Thời hạn nộp thuế đối với khoản phí chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan?
Theo Tổng cục Hải quan, tại điểm c khoản 2 và khoản 3, Điều 18 Luật Hải quan quy định, người khai hải quan, đại lý hải quan có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình.
Khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý thuế quy định, người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
Hoạt động nghiệp vụ tại Cục Hải quan Đồng Nai. |
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính quy định, người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan, chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung tự kê khai và tự xác định trị giá hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ, tài liệu theo quy định.
Điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021 của Bộ Tài chính quy định, trường hợp hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan nhưng chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì thời hạn nộp thuế là 5 ngày làm việc kể từ thời điểm người nhập khẩu xác định được các khoản này.
Như vậy, Tổng cục Hải quan cho biết, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan (trong đó có phí bản quyền) chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong đó, người nhập khẩu căn cứ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan để xác định và chịu trách nhiệm về thời điểm xác định được các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan để kê khai, nộp thuế với cơ quan Hải quan.
Thời điểm xác định được các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan có thể căn cứ vào ngày người nhập khẩu nhận được chứng từ đề nghị thanh toán của đối tác hoặc ngày ký kết các biên bản xác nhận khoản phải thanh toán, ngày thống nhất được số tiền phí bản quyền phải trả… và tùy thuộc vào hồ sơ, chứng từ tài liệu có liên quan của doanh nghiệp.
Tổng cục Hải quan cho biết thêm, thủ tục khai báo phí bản quyền được hướng dẫn tại khoản 8 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư 39/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Ngoài ra, việc khai bổ sung được thực hiện tại chi cục hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan.
Ý kiến bạn đọc