Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra trị giá hải quan, tham vấn, ấn định trị giá
Theo đó, đối với việc thực hiện tham vấn, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện. Trong trường hợp do ảnh hưởng của dịch bệnh dẫn đến người khai hải quan không thể đến tham vấn trực tiếp, cơ quan Hải quan có thể phối hợp với người khai hải quan để tổ chức tham vấn trực tuyến. Biên bản tham vấn, thông báo xác định trị giá, quyết định ấn định thuế (nếu có) được trao đổi thông qua hình thức gửi qua thư điện tử, tài liệu quét có chữ ký số, chứng từ, tài liệu có liên quan gửi lên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc gửi bưu điện.
Trường hợp đã quá thời hạn tham vấn nhưng người khai hải quan không đến tham vấn và người khai hải quan có văn bản giải trình nguyên nhân do không thể di chuyển trong thời gian có dịch bệnh thì cục hải quan tỉnh, thành phố có văn bản thông báo, hướng dẫn người khai hải quan giải trình, cung cấp tài liệu chứng minh tính chính xác, trung thực của trị giá kê khai.
Công chức Hải quan Chi Ma (Lạng Sơn) hướng dẫn DN làm thủ tục hải quan. Ảnh: H.Nụ |
Căn cứ giải trình và các tài liệu, chứng từ do người khai hai quan gửi đến, cục hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá kê khai, thông báo kết quả bằng văn bản và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện. Nếu cơ quan Hải quan bác bỏ trị giá kê khai, xác định trị giá, ban hành thông báo xác định trị giá, ban hành thông báo ấn định tiền thuế nhưng người khai hải quan không đồng ý với trị giá hải quan do cơ quan Hải quan xác định thì cơ quan Hải quan vẫn phải thu đủ tiền thuế theo thông báo ẩn định tiền thuế và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện các thủ tục khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, khiếu kiện.
Đối với công tác kiểm tra trị giá kê khai và xác định trị giá hải quan ấn định, nếu người khai hải quan xuất trình các chứng từ, tài liệu, hồ sơ xác định trị giá và đề nghị cơ quan Hải quan xem xét nhằm chứng minh cho các nghi vấn thì cơ quan Hải quan tiếp nhận, sử dụng trong khi kiểm tra trị giá.
Để kiểm tra trị giá hàng xuất khẩu và xác định trị giá hải quan ấn định, căn cứ các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan xuất trình, công chức Hải quan xác định trị giá hàng xuất khẩu theo phương pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính. Trong đó, bao gồm trị giá xác định theo cách thức trừ lùi từ tổng số tiền bên mua thanh toán cho bên bán và chi phí vận tải, bảo hiểm quốc tế (gọi tắt là trị giá trừ lùi); trị giá xác định theo cách thức cộng dồn chi phí tử thời điểm xuất kho đến khi hàng hóa được đưa đến cửa khẩu xuất (gọi tắt là trị giá cộng dồn).
Nếu mức giá do người khai hải quan kê khai không thống nhất với trị giá cộng dồn hoặc trị giá trừ lùi do cơ quan Hải quan xác định thì xác định trị giá hải quan là mức cao nhất; nếu mức giá kê khai cao hơn cả trị giá cộng dồn và trị giá trừ lùi thì chấp nhận mức giá kê khai.
Còn để kiểm tra trị giá hàng nhập khẩu và xác định trị giá hải quan ấn định, căn cứ các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan xuất trình, công chức Hải quan đánh giá giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu có đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch hay không; chấp nhận áp dụng phương pháp trị giá giao dịch theo kê khai của người khai hải quan nếu có đủ tài liệu, bằng chứng về việc giao dịch đáp ứng đầy đủ cả bốn điều kiện nêu tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 39/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC.
Cụ thể, công chức Hải quan xác định trị giá giao dịch theo điều kiện giao hàng và các số liệu thể hiện trên hồ sơ hải quan và chứng từ, hồ sơ kế toán do người khai hải quan xuất trình; xác định trị giá khấu trừ của hàng nhập khẩu theo số liệu về giá bán, giá thành nhập kho, chi phí phát sinh từ khi thông quan đến khi bán hàng hoặc nhập kho, hoặc xác định trị giá khấu trừ của hàng nhập khẩu theo giá bán ghi trên hóa đơn tài chính hợp pháp (mức giá có số lượng lũy kế cao nhất theo báo cáo doanh số, báo cáo xuất kho của doanh nghiệp) và tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận thể hiện trên báo cáo tài chính đã báo cáo cơ quan thuế nội địa tại thời điểm gần nhất với thời điểm kiểm tra trị giá.
Công chức Hải quan chấp nhận trị giá hải quan theo mức giá kê khai nếu mức giá kê khai không thấp hơn trị giá giao dịch hoặc gần xấp xỉ với trị giá khấu trừ do cơ quan Hải quan xác định.
Trường hợp không chấp nhận trị giá kê khai, công chức Hải quan xác định trị giá hãi quan theo đúng trình tự phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Điều 5 đến Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung từ điểm 4 đến điểm 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC.
Ý kiến bạn đọc