Kiểm tra đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải
Sản phẩm tái chế, xử lý chất thải bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu có được miễn thuế xuất khẩu? | |
Miễn thuế xuất khẩu sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn |
Tổng cục Hải quan vừa có Công văn số 2344/TCHQ-TXNK hướng dẫn cụ thể các cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện chính sách ưu đãi về thuế xuất khấu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
Theo đó, giai đoạn 1 từ ngày 1/9/2016 (Nghị định 134/2016/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực) đến trước ngày 1/7/2019 (Nghị định 40/2019/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực), quy định pháp luật về thuế xuất nhập khẩu thực hiện tại điểm b khoản 19 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thuộc trường hợp được miễn thuế xuất khẩu.
Tổng cục Hải quan cho biết, khoản 3 Điều 25 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định, căn cứ để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; khoản 6 Điều 40 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
Việc tiêu hủy được thực hiện tại tại Nhà máy xử lý chất thải rắn TP Móng Cái của Công ty CP xử lý chất thải Miền Đông. |
Thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường theo khoản 2, khoản 3 Điều 44 Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 thì Bộ Tài chính quy định việc miễn, giảm thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm quy định tại khoản 12 phụ lục 3 Nghị định 19/2015/NĐ-CP khi xuất khẩu. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết danh mục sản phẩm quy định tại khoản 12 phụ lục 3 Nghị định này.
Cũng theo quy định tại khoản 12 phụ lục 3 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hoạt động sản xuất sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận thuộc danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ.
Trong giai đoạn 2, từ ngày 1/7/2019 đến ngày 31/12/2021 (Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực) pháp luật về thuế xuất nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thuộc trường hợp được miễn thuế xuất khẩu.
Theo đó, tại khoản 3 Điều 25 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định, căn cứ để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong khi đó, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện theo khoản 23 Điều 2 Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Trong đó, tại khoản 3 Điều 44 Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi thuế xuất nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung: Sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại) quy định tại khoản 12 phụ lục 3 mục 2 ban hành kèm theo Nghị định này là các sản phẩm đã được nêu trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải...
Do đó, để đảm bảo việc xử lý miễn thuế thống nhất, đúng quy định của pháp luật, Tổng cục Hải quan yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan toàn bộ các lô hàng xuất khẩu là sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải trong 2 giai đoạn trên. Thực hiện truy thu thuế xuất khẩu đối với các trường hợp đã miễn thuế không đúng quy định.
Đồng thời báo cáo kết quả nêu rõ lý do ấn định, truy thu (nếu có) và lập bảng thống kê số liệu theo mẫu đính kèm.
Ý kiến bạn đọc