Điều kiện nào để được xem xét giảm giá hàng nhập khẩu?
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về khoản giảm giá, các điều kiện giảm giá, hồ sơ, thủ tục khai báo, đề nghị xét giảm giá.
Qua xem xét hồ sơ do Công ty CP thiết bị Thắng Lợi gửi kèm và đối chiếu với quy định hiện hành, Tổng cục Hải quan cho biết, đối với điều kiện giảm giá tại Hợp đồng số 28-22/DJI ngày 25/8/2022 công ty được đối tác giảm giá ~53% cho 3 mục hàng: Zenmuse H20T code 6958265105586 (1 chiếc), Zenmuse H20 code 6958265105579 (1 chiếc) và Zenmuse H20N code 6941565928528 (1 chiếc) NK tại tờ khai số 104992496820 ngày 26/9/2022.
Hoạt động nghiệp vụ của công chức Chi cục Hải quan KCN Bắc Thăng Long (Cục Hải quan Hà Nội). Ảnh: N. Linh |
Trong đó, hợp đồng mua bán và các chứng từ kèm theo không thể hiện lý do giảm giá. Do vậy, theo Tổng cục Hải quan, điều kiện giảm giá của công ty không có căn cứ để xác định khoản giảm giá nêu trên thuộc loại nào trong các loại giảm giá được quy định tại tiết d.1.1 điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC.
Liên quan đến hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá, khoản giảm giá được ghi tại hợp đồng mua bán số 28-22/DJI, hóa đơn thương mại số 2209211Z4SV đề ngày 21/9/2022 không có bảng công bố giảm giá của người bán theo quy định tại tiết d.2 điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC do đó, điều kiện này cũng không đáp ứng quy định.
Đối với thủ tục khai báo, tại tờ khai NK số 104992496820/A11 ngày 26/9/2022, Công ty CP thiết bị Thắng Lợi không khai báo có khoản giảm giá tại tiêu chí “chi tiết khai trị giá” trên tờ khai nhập khẩu theo đúng quy định tại tiết d.3.1.1 điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC.
Đối chiếu thực tế và các quy định, Tổng cục Hải quan cho rằng, khoản giảm giá mà Công ty CP thiết bị Thắng Lợi đề nghị xem xét không đáp ứng điều kiện giảm giá theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC.
Ý kiến bạn đọc