Theo dõi, rà soát dừng sử dụng Danh mục miễn thuế
Theo đó, tại khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về việc thông báo Danh mục miễn thuế; Điều 5 Quyết định 3394/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục Hải quan quy định về dùng sử dụng Danh mục miễn thuế.
Công chức Hải quan TPHCM làm thủ tục cho doanh nghiệp. Ảnh: Thu Hòa |
Theo báo cáo của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh thì Danh mục miễn thuế số 01-21 của Công ty TNHH Arevo Việt Nam có thời hạn nhập khẩu đến 31/7/2021, hiện tại, Danh mục miễn thuế này đã hết thời hạn nhập khẩu, do đó, không còn hiệu lực để làm thủ tục hải quan.
Tuy nhiên, trường hợp Công ty TNHH Arevo Việt Nam có văn bản đề nghị dừng sử dụng Danh mục miễn thuế, Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh áp dụng quy định tại điểm c.1, c.2 khoản 1 Điều 5 Quyết định 3394/QĐ-TCHQ để xử lý.
Đối với việc áp dụng chính sách thuế, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh thực hiện rà soát, kiểm tra, trường hợp xác định dự án của Công ty TNHH Arevo Việt Nam vẫn tiếp tục hoạt động, việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) không ảnh hưởng đến việc áp dụng ưu đãi đầu tư và hàng hóa nhập khẩu vẫn được sử dụng đúng mục đích miễn thuế, thì cơ quan Hải quan tiếp tục theo dõi, quản lý theo chính sách miễn thuế.
Trong đó, yêu cầu Công ty TNHH Arevo Việt Nam có trách nhiệm sử dụng hàng hóa miễn thuế theo quy định của pháp luật về hải quan, thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế.
Liên quan đến việc thông báo Danh mục miễn thuế, Tổng cục Hải quan cũng yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh thực hiện tiếp nhận Danh mục miễn thuế thông qua Hệ thống VNACCS. Trường hợp hệ thống gặp sự cố và trường hợp máy móc, thiết bị phải nhập khẩu làm nhiều chuyến, không trừ lùi được sổ lượng tại thời điểm nhập khẩu (gọi tắt là tổ hợp, dây chuyền) thì tiếp nhận Danh mục miễn thuế bản giấy theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, điểm b khoản 7 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại công văn số 3245/TCHQ-TXNK ngày 28/6/2021.
Ý kiến bạn đọc