Thủ tục hoàn thuế hàng nhập khẩu để sản xuất kinh doanh

(HQ Online) - Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu (NK) để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu (XK) và đã XK sản phẩm ra nước ngoài hoặc XK vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế NK đã nộp.
Chính sách thuế, thủ tục đối với hàng NK là quà tặng được thực hiện như thế nào?
Điều kiện nào để được miễn thuế hàng NK thực hiện hợp đồng hợp tác sản xuất?
Cơ sở nào để xác định hàng hóa XK được sản xuất từ nguồn hàng NK tại chỗ?

Trước thắc mắc của Công ty TNHH Giải pháp XNK Minh Châu liên quan đến thủ tục hoàn thuế NK, theo Tổng cục Hải quan, các quy định, hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật đã nêu cụ thể.

Theo đó, tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế: “Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa XK có cơ sở sản xuất hàng hóa XK trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đổi với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK; trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế XK; sản phẩm XK được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất XK; tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác NK hàng hóa, XK sản phẩm. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai quan về sản phẩm XK được sản xuất từ hàng hóa NK trước đây”.

Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế NK được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC.

Công chức Hải quan Ninh Bình (Cục Hải quan Hà Nam Ninh) hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục hải quan. Ảnh: H.Nụ
Công chức Hải quan Ninh Bình (Cục Hải quan Hà Nam Ninh) hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục hải quan. Ảnh: H.Nụ

Cụ thể, hồ sơ đề nghị hoàn thuế gồm: 1 bản chính công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa NK theo mẫu số 09 tại phụ lục 7 ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP; 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan chứng từ thanh toán hàng hóa XNK đối với trường hợp đã thanh toán; 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan hợp đồng XNK và hóa đơn theo hợp đồng XNK đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác XNK nếu là hình thức XNK ủy thác; người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan hàng XK các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa; báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK theo mẫu số 10 tại phụ lục 7 ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP; số tiền thuế NK của nguyên liệu, vật tư, linh kiện được hoàn thuế phải tương ứng với số lượng, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế đã XK; 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài (đối với trường hợp NK nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa XK theo hợp đồng gia công với nước ngoài); 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan tài liệu chứng minh có cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam, có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa.

Tổng cục Hải quan nhấn mạnh, tại cột số 2 mẫu số 10, báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế NK tại phụ lục 7 ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định khai báo về số, ngày phát sinh tờ khai NK.

Trường hợp hàng hóa NK để sản xuất, kinh doanh nhưng đã XK sản phẩm thuộc đối tượng hoàn thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì khi làm thủ tục XK sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa NK, người khai hải quan ghi “sản phẩm XK được sản xuất từ hàng hóa NK” tại ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy và không phải kể khai chi tiết danh sách các tờ khai hàng hóa NK trên tờ khai XK sản phẩm, danh sách chi tiết các tờ khai hàng hóa NK người khai hải quan thực hiện kê khai tại cột số 2 của báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế NK theo mẫu số 10 phụ lục 7.

Sau khi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hoàn thuế được phân loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.

Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Hải quan có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan Hải quan phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Quản lý thuế hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan Hải quan phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Đối với thuế GTGT không thuộc thẩm quyền hoàn thuế của cơ quan Hải quan, các cục hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn DN liên hệ với cơ quan Thuế địa phương để được xử lý theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.

Tổng cục Hải quan đề nghị Công ty TNHH Giải pháp XNK Minh Châu nghiên cứu quy định, hướng dẫn nêu trên và liên hệ với cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn thực hiện.

Ý kiến bạn đọc

Liên quan

Đọc tiếp

Đọc nhiều