Sản phẩm nông sản hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia vận chuyển về Việt Nam có được miễn thuế?
Về vấn đề này, trên cơ sở ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3127/BKHĐT-ĐTNN ngày 13/5/2022, theo Tổng cục Hải quan, điểm d khoản 1 Điều 28 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định: “Sản phẩm nông sản chưa qua chế biến thuộc Danh mục quy định tại phụ lục 8 ban hành kèm theo Nghị định này do các DN, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp biên giới Việt Nam, NK qua các cửa khẩu thuộc địa bàn hoạt động hải quan để làm nguyên liệu sản xuất hàng hoá tại Việt Nam được miễn thuế NK”.
Cũng tại khoản 9 Điều 28 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục miễn thuế đối với sản phẩm nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước thì: “Hàng năm, người nộp thuế thông báo Danh mục hàng hoá NK miễn thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử cho cục hải quan tỉnh tiếp giáp biên giới Campuchia. Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bằng giấy, người nộp thuế thông báo cho cục hải quan tỉnh tiếp giáp biên giới Campuchia theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Ảnh minh họa. |
Ngoài hồ sơ thông báo Danh mục hàng hoá NK miễn thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này, người nộp thuế là DN nộp thêm các chứng từ sau: Văn bản xác nhận cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia nơi DN Việt Nam đầu tư: 1 bản chụp kèm 1 bản dịch tiếng Việt có đóng dấu xác nhận của DN; Hợp đồng hoặc Thoả thuận ký kết với phía Campuchia về việc hỗ trợ đầu tư, trồng và nhận lại nông sản, trong đó ghi rõ số tiền, hàng đầu tư vào từng lĩnh vực và tương ứng là số lượng, chủng loại, trị giá từng loại nông sản sẽ thu hoạch được: 1 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu; Chứng từ liên quan đến việc hỗ trợ đầu tư, trồng nông sản tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp biên giới Việt Nam (nếu có): 1 bản chụp và xuất trình bản chính trong lần NK đầu tiên để đối chiếu”.
Khoản 3 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế thì: “Hồ sơ thông bảo Danh mục miễn thuế gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký DN hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, trừ trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK: 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan”.
Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về chuyển tiếp ưu đãi thuế nhập khẩu cho đối tượng được miễn thuế NK quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định này thì: “Đối với các dự án đầu tư, trồng sản phẩm nông sản thuộc Danh mục quy định tại phụ lục 8 ban hành kèm theo Nghị định này đang được hưởng chính sách ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật thuế XK, thuế NK trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng chính sách miễn thuế NK theo quy định tại khoản 9 Điểu 1 Nghị định này trong thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyển cấp”.
Khoản 2 Điều 116 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì: “Giấy phép đầu tư; Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”.
Đối chiếu với các quy định hiện hành, Tổng cục Hải quan cho biết, trường hợp các dự án đầu tư, trồng sản phẩm nông sản chưa qua chế biến thuộc Danh mục quy định tại phụ lục 8 ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP do các DN, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam tại tỉnh Tây Ninh hỗ trợ đầu tư, trồng tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp biên giới Việt Nam, NK về nước qua các cửa khẩu thuộc địa bàn hoạt động hải quan để làm nguyên liệu sản xuất hàng hoá tại Việt Nam đáp ứng các quy định về hồ sơ, thủ tục miễn thuế quy định tại khoản 9 Điều 28 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP thì được miễn thuế NK theo quy định.
Theo đó, để làm cơ sở thực hiện miễn thuế NK, trong hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế phải có 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
Cũng theo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3127/BKHĐT-ĐTNN thì các giấy tờ có giá trị tương đương Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 116 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 gồm “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được cấp theo quy định tại Nghị định 83/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài; Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài được cấp theo quy định tại Nghị định 78/2006/NĐ-CP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; Giấy phép đầu tư ra nước ngoài được cấp theo quy định tại Nghị định 22/1999/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài của DN Việt Nam và Giấy phép đầu tư ra nước ngoài được cấp trước ngày Nghị định 22/1999/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực”.
Do đó, trường hợp UBND tỉnh Tây Ninh cấp văn bản xác nhận cho các DN, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam tại tỉnh Tây Ninh đối với hoạt động hỗ trợ đầu tư, trồng nông sản tại các tỉnh giáp biên thuộc Vương quốc Campuchia và vận chuyển nông sản sau thu hoạch về Tây Ninh thay cho “giấy tờ có giá trị tương đương” với Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong thành phần hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế thì chưa phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 116 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan Tây Ninh căn cứ các quy định nêu trên, đối chiếu với văn bản xác nhận của UBND tỉnh Tây Ninh để thực hiện tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế theo đúng quy định.
Ý kiến bạn đọc