Rà soát ngăn chặn hành vi trốn thuế đối với mặt hàng thép không gỉ
Theo quy định hiện hành về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG) đối với mặt hàng thép không gỉ, tại điểm a mục 1 Thông báo gia hạn việc áp dụng biện pháp CBPG đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội ban hành kèm theo Quyết định số 3162/QĐ-BCT ngày 21/10/2019 của Bộ Công Thương quy định: “Hàng hóa bị áp dụng thuế CBPG là thép không gỉ cán nguội ở dạng cuộn hoặc ở dạng tấm có chứa 1,2% hàm lượng cacbon hoặc ít hơn và chứa 10,5% hàm lượng crom trở lên, có hoặc không có các nguyên tố khác. Thép không gỉ cán nguội ở dạng cuộn hoặc tấm được ủ hoặc xử lý nhiệt bằng phương pháp khác và ngâm hoặc được cạo gỉ để loại bỏ tạp chất dư thừa trên bề mặt. Những sản phẩm này có thể được tiếp tục xử lý với điều kiện là quả trình đó không làm thay đổi các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm.
Hàng hóa thuộc đối tượng điều tra áp dụng biện pháp với mô tả như trên được phân loại theo mã HS 7219.32.00, 7219.33.00, 7219.34.00, 7219.35.00, 7219.90.00, 7220.20.10, 7220.20.90, 7220.90.10, 7220.90.90.
Các chủng loại sản phẩm sau đây được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp CBPG: (1) thép không gì cán nguội ở dạng cuộn hoặc ở dạng tấm nhưng không được ủ hoặc xử lý nhiệt (Full hard), (2) thép không gỉ cán nguội ở dạng cuộn hoặc ở dạng tấm với độ dày lớn hơn 3,5 mm”.
Ảnh minh họa. |
Qua công tác rà soát Tổng cục Hải quan nhận thấy các dấu hiệu rủi ro về việc khai báo mô tả hàng hóa, trị giá hải quan đối với mặt hàng thép không gỉ để trốn thuế NK, thuế CBPG và thuế GTGT.
Trong đó, nổi lên mặt hàng thép không gỉ cán nguội ở dạng cuộn hoặc ở dạng tấm NK có mã HS thuộc đối tượng điều tra áp dụng thuế CBPG theo quy định tại Quyết định số 3162/QĐ-BCT nhưng khai báo, mô tả hàng hóa thuộc chủng loại sản phẩm được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp CBPG như: Thép không gỉ cán nguội ở dạng cuộn hoặc ở dạng tấm nhưng không được ủ hoặc xử lý nhiệt (Full hard); thép không gỉ cán nguội ở dạng cuộn hoặc ở dạng tấm với độ dày lớn hơn 3,5 mm.
Ngoài ra, Tổng cục Hải quan cũng phát hiện mặt hàng thép không gỉ và ống thép không gỉ NK có dấu hiệu kê khai trị giá thấp hơn so với các mặt hàng giống hệt, tương tự hoặc nguyên liệu chính cấu thành sản phẩm trên cơ sở dữ liệu.
Do đó, để đảm bảo thống nhất áp dụng, ngăn chặn các rủi ro về việc khai báo mô tả hàng hóa, trị giá hải quan đối với mặt hàng thép không gỉ nhằm trốn thuế NK, thuế CBPG và thuế GTGT, Tổng cục Hải quan yêu cầu cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện rà soát, kiểm tra việc NK các mặt hàng thép không gỉ cán nguội, cán nóng ở dạng cuộn hoặc ở dạng tấm, ống thép không gỉ.
Trong đó, đối với các tờ khai hải quan chưa được thông quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa NK, tài liệu kỹ thuật, làm rõ đặc tính kỹ thuật của hàng hóa NK, đối chiếu với các đặc tính kỹ thuật của thép không gỉ cán nguội ở dạng cuộn hoặc ở dạng tấm bị áp dụng thuế CBPG được mô tả tại Quyết định số 3162/QĐ-BCT của Bộ Công Thương để xác định đúng mã HS, mô tả hàng hóa, thuế suất thuế NK, thuế GTGT, thuế CBPG.
Đặc biệt lưu ý những trường hợp khai báo tên hàng thuộc chủng loại được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp CBPG.
Kiểm tra trị giá theo chỉ dẫn rủi ro theo yêu cầu của Hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định. Áp dụng mức giá tham chiếu đối với một số mặt hàng thép không gỉ làm cơ sở để so sánh, kiểm tra, xác định dấu hiệu nghi vấn, tổ chức tham vấn.
Đối với các tờ khai hải quan đã được thông quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu tổ chức kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan hoặc trụ sở DN, thanh tra chuyên ngành đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm nhằm xác định việc chấp hành pháp luật hải quan, pháp luật về thuế trong việc NK mặt hàng thép không gỉ cán nguội. Trường hợp phát hiện sai phạm, thực hiện truy thu đủ thuế và xử lý vi phạm (nếu có).
Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Kiểm định hải quan, Cục Thuế XNK, rà soát các Thông báo kết quả phân loại, Thông báo kết quả phân tích đã ban hành đối với hàng hóa là thép không gỉ thuộc các tờ khai đăng ký từ ngày 26/10/2019 (ngày có hiệu lực của Quyết định số 3162/QĐ-BCT của Bộ Công Thương) đến nay.
Ý kiến bạn đọc