Những loại giấy tờ cá nhân người nộp thuế phải xuất trình khi làm thủ tục hải quan
Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2023.
Theo đó, tại Điều 10 Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 Điều 7 và điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế XK, thuế NK.
Cụ thể, theo quy định tại điểm đ, khoản 3 Điều 7 Nghị định 134/2016/NĐ-CP người khai hải quan, người nộp thuế phải xuất trình 1 bản sao công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu thường trú do cơ quan Công an cấp trong đó ghi rõ địa chỉ cư trú ở nước ngoài đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam khi làm thủ tục miễn thuế đối với tài sản di chuyển.
Công chức Hải quan cửa khẩu Chi Ma (Hải quan Lạng Sơn) hướng dẫn người khai hải quan khai báo thủ tục. Ảnh: H.Nụ |
Tuy nhiên, kể từ ngày 1/1/2023, tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 Điều 7 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định người khai hải quan, người nộp thuế phải xuất trình: “Bản sao của một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.
Còn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP người khai hải quan, người nộp thuế phải xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính giấy thông hành biên giới hoặc thẻ căn cước công dân khi làm thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới.
Theo đó, khoản 2 Điều 10 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định: “Người nộp thuế cung cấp thông tin về số định danh cá nhân hoặc xuất trình giấy thông hành biên giới hoặc xuất trình thẻ Căn cước công dân”.
Như vậy, kể từ 1/1/2023, khi làm thủ tục liên quan đến 2 quy định miễn thuế đối với tài sản di chuyển và miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được nêu tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP, người khai hải quan, người nộp thuế phải xuất trình bản sao của một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (đối với thủ tục miễn thuế đối với tài sản di chuyển); cung cấp thông tin về số định danh cá nhân hoặc xuất trình giấy thông hành biên giới hoặc xuất trình thẻ Căn cước công dân (đối với thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới).
Ý kiến bạn đọc