Hướng dẫn thực hiện chính sách đối với hàng thuê doanh nghiệp chế xuất gia công
Hướng dẫn thực hiện quy định đối với sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ | |
Thống nhất thực hiện chính sách thuế đối với hàng nhập sản xuất XK đưa đi thuê gia công |
Theo Tổng cục Hải quan, Điều 59 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định hàng hóa là nguyên liệu, vật tư NK để gia công, sản xuất hàng hóa XK phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi NK, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được XK hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
Tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan Hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa XNK và phương tiện, hành khách XNC; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ XNK.
Khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định người nộp thuế (có hợp đồng gia công) giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa NK hoặc bán thành phẩm được gia công từ toàn bộ hàng hóa NK để thuê tổ chức, cá nhân khác nhận gia công lại tại khu phi thuế quan thì hàng hóa NK, bán thành phẩm giao gia công lại được miễn thuế XK. Sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan NK vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế NK theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
Hoạt động sản xuất tại Công ty CP Vinatex Hồng Lĩnh. Ảnh: H.Nụ. |
Cũng tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa NK để thuê tổ chức, cá nhân khác sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan theo một trong các trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản này được miễn thuế XK đối với hàng hóa NK, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa NK giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan NK vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế NK theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài thì khi NK vào thị trường trong nước phải nộp thuế NK theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng NK vào nội địa Việt Nam.
Tại khoản 5 Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định quan hệ trao đổi hàng hóa giữa DN chế xuất với các khu vực của khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ XNK.
Điều 76 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 52 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: “Hàng hoá do DN chế xuất nhận gia công cho DN nội địa: a) DN nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại mục 1 và mục 3 Chương 3 Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, DN nội địa được lựa chọn thực hiện tại chi cục hải quan quản lý DN chế xuất. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ DN” trên tờ khai hải quan, DN nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ; b) DN chế xuất không phải làm tục hải quan khi nhận hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa”.
Khoản 3 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi thuê phía nước ngoài gia công là tiền thuê gia công và trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do phía nước ngoài cung cấp thể hiện trên hợp đồng gia công và các khoản điều chỉnh quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này. Không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu đã XK từ Việt Nam đưa đi gia công theo hợp đồng gia công.
Đối chiếu với các quy định trên, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp DN nội địa NK hàng hóa để sản xuất, gia công hàng hoá XK sau đó giao hàng hóa NK, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa NK để thuê DN chế xuất sản xuất, gia công thì DN nội địa phải kê khai, nộp thuế NK theo quy định đối với sản phẩm gia công khi NK vào thị trường trong nước theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Trong đó, trị giá tính thuế NK là tiền thuê gia công, trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do DN chế xuất cung cấp và các khoản điều chỉnh (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC. Đồng thời, không tính vào trị giá tính thuế trị giá của vật tư, nguyên liệu mà DN nội địa đưa đi gia công tại DN chế xuất.
Ý kiến bạn đọc