Điều kiện để nguyên liệu xuất nhập khẩu tại chỗ được miễn thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì: “Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ bao gồm: hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan; hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam”.
Hải quan TPHCM kiểm tra nguyên liệu gia công nhập khẩu. Ảnh: T.H |
Điểm g khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế: “Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia cộng sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là hàng hóa thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ nếu người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan Hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mẫu số 22 Phụ lục 7 ban hành kèm theo Nghị định này. Quá thời hạn nêu trên, nếu người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan Hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới. Sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan Hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa”.
Cũng tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục miễn thuế có quy định “khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định này, người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm 1 bản chụp văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài”.
Mục 3 công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 1/6/2021, STT 23 Phụ lục ban hành kèm theo công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 về văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài hướng dẫn: “Trường hợp khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ không có văn bản chỉ định giao hàng tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP) thì không được xác định là hoạt động xuất khẩu tại chỗ nên không được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ. Trường hợp tờ khai luồng xanh, doanh nghiệp có văn bản chỉ định nhưng chưa nộp tại thời điểm đăng ký tờ khai, sau khi thông quan doanh nghiệp mới nộp bổ sung thì không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP”.
Đối chiếu với quy định hiện hành và các hướng dẫn, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp Công ty TNHH Chaei Yang Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu để gia công hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công xuất khẩu, công ty không cung cấp được “văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài” (trừ trường hợp công ty thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP) trong bộ hồ sơ hải quan thì công ty không đáp ứng quy định về điều kiện miễn thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Do đó, số nguyên liệu gia công này không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
Ý kiến bạn đọc