Chính sách thuế đối với hàng NK tạo tài sản cố định của các dự án nhà máy điện mặt trời
Thiết bị nhập khẩu cho nhà máy điện có được miễn thuế nhập khẩu? | |
Hàng hóa phục vụ dự án điện mặt trời có được miễn thuế nhập khẩu? |
Liên quan chính sách thuế NK, theo Tổng cục Hải quan, điểm 3 mục 3 phần a Phụ lục I về danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định đầu tư phát triển nhà máy điện thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Khoản 1 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13; căn cứ Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định miễn thuế NK đối với vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được NK để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Căn cứ xác định vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 2 Điều 10 Quyết định 11/2017/QĐ-TTg ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2017 đến ngày 30/6/2019) quy định: “Dự án điện mặt trời được miễn thuế NK đối với hàng hóa NK để tạo tài sản cố định cho dự án; thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế XNK đối với hàng hóa NK phục vụ sản xuất của dự án là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được”.
Với các quy định trên thì hàng hóa NK để tạo tài sản cố định của các dự án điện mặt trời được miễn thuế NK theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13, Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Quyết định 11/2017/QĐ-TTg ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ và căn cứ xác định vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong đó, danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được tại phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 01/2018/TT-BKHĐT ngày 30/3/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cũng theo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các công văn số 2119/BKHĐT-KTCN ngày 3/4/2019, số 4456/BKHĐT-KTCN ngày 1/7/2019, Bộ Khoa học và Công nghệ tại công văn số 1681/BKHCN-ĐTG ngày 11/6/2020 thì mặt hàng “Khung giá đỡ tấm pin quang điện bằng thép hoặc nhôm định hình thuộc danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được và không được miễn thuế NK theo quy định".
Điện mặt trời. Ảnh: Nguyễn Thanh |
Liên quan đến vấn đề tính tiền chậm nộp, điểm a khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định một trong các trường hợp sau phải nộp tiền chậm nộp: “Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế”.
Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp như sau: "a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước”.
Điểm e khoản 4 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp số tiền thuế thiếu được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó”. Cũng tại điểm a khoản 5 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thời hạn nộp tiền thuế ấn định: "Các tờ khai hải quan đăng ký kể từ ngày 1/7/2013, cơ quan Hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó”.
Tổng cục Hải quan nhấn mạnh, với các quy định này thì thời hạn nộp thuế của tờ khai tính từ ngày thông quan giải phóng hàng, theo đó ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế thiếu/ấn định, DN còn phải nộp tiền chậm nộp tính từ ngày thông quan giải phóng hàng đến ngày nộp đủ tiền thuế thiếu/ấn định. Cách tính số tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
Đối với vấn đề xử phạt vi phạm hành chính, theo Tổng cục Hải quan khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”.
Chiếu theo quy định này, đối với các tờ khai đăng ký trước khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản xác nhận hàng hóa thuộc danh mục trong nước đã sản xuất được thì không bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, các tờ khai đăng ký sau khi DN được Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản xác nhận hàng hóa thuộc danh mục trong nước đã sản xuất được thì bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Về việc hoàn thiện thủ tục thông quan theo C/O mẫu E, mẫu D, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 7769/TCHQ-GSQL ngày 9/12/2020 gửi các cục hải quan tỉnh, thành phố về việc nộp bổ sung C/O đối với mặt hàng khung giá đỡ tấm pin quang điện, do đó, Tổng cục Hải quan đề nghị các DN liên hệ với cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn.
Ý kiến bạn đọc