Thiết bị nghiên cứu khoa học NK phải xử lý thuế theo quy định nào?
Liên quan đến thuế GTGT, khoản 17 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH13 quy định về đối tượng không chịu thuế: “ Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần NK để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần NK để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần NK tạo tài sản cố định của DN, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuế”.
Khoản 7 Điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế GTGT cũng quy định: ".... Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần NK sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ…”.
Ảnh minh họa. (Trong ảnh: Công chức Cục Kiểm định hải quan thực hiện phân tích hàng hóa XNK). Ảnh: Quang Hùng |
Đối với vấn đề thuế NK, khoản 21 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK và Điều 19 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định rõ về miễn thuế hàng hóa NK phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Cụ thể, hàng hóa NK là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo DN khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ được miễn thuế NK theo quy định.
Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo đó, để xác định máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo DN khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Đồng thời, Danh mục hoặc tiêu chí xác định tài liệu, sách bảo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo DN khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Quy trình làm thủ tục miễn thuế, theo Tổng cục Hải quan, hồ sơ miễn thuế NK thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Thủ tục miễn thuế NK thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ.
Tổng cục Hải quan đề nghị Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc căn cứ các quy định trên, đối chiếu với thiết bị NK thực tế để áp dụng chính sách về thuế NK, thuế GTGT, quy trình làm thủ tục miễn thuế. Trường hợp có vướng mắc đề nghị liên hệ với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục mở tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Ý kiến bạn đọc