Điều kiện nào được miễn thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất xuất khẩu?
Hải quan TPHCM kiểm tra nguyên liệu gia công nhập khẩu. Ảnh: T.H |
Theo Tổng cục Hải quan, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được bổ sung, sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ (có hiệu lực 25/04/2021) quy định: “Người nộp thuế nhập khẩu hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều này giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức thuộc sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của người nộp thuế sản xuất, gia công sản phẩm sau đó nhận lại sản phẩm để xuất khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công (bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận sản xuất thuê đơn vị khác sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm xuất khẩu).
Tổ chức nhận sản xuất gia công sản phẩm phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, gia công, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam.
Người nộp thuế phải thực hiện thông báo cơ sở sản xuất, gia công của tổ chức nhận sản xuất, gia công, cơ sở sản xuất, gia công lại của đơn vị nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại cho cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.
Trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở sản xuất, gia công lại của đơn vị nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại không đúng thời hạn theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan”.
Trong đó, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
Đối chiếu với các quy định trên, Tổng cục Hải quan cho biết, trường hợp của Công ty xuất nhập khẩu thuốc lá do không phải đơn vị sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của các công ty sản xuất thuốc lá (Công ty xuất nhập khẩu thuốc lá chỉ là chi nhánh của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam) do đó không đáp ứng điều kiện để được miễn thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất xuất khẩu.
Ý kiến bạn đọc