Hàng nhập chưa qua sử dụng, gia công phải tái xuất có được hoàn thuế?

(HQ Online) - Đó là thắc mắc của Công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Tường Nguyên liên quan đến hàng hóa nhập khẩu chưa qua sử dụng, gia công, chế biến nhưng phải tái xuất ra nước ngoài (mã loại hình tờ khai B13).
Mã loại hình xuất nhập khẩu và hoàn thuế nhập khẩu được thực hiện như thế nào?
Hàng đi mượn chưa tái xuất, xác định có sai sót thì được khai bổ sung
Hàng nhận ủy thác nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được miễn thuế

Đối với việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa nhập khẩu, tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định về mức thuế suất thuế giá trị gia tăng: “Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu...”.

Khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng: “Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại”.

Công chức Hải quan Đồng Tháp kiểm tra hàng hóa nhập khẩu. 	Ảnh: T.H
Công chức Hải quan Đồng Tháp kiểm tra hàng hóa nhập khẩu. Ảnh: T.H

Đối chiếu với các quy định này, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài thuộc trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ quan Thuế nội địa thực hiện hoàn thuế, khấu trừ thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP.

Liên quan đến thuế xuất khẩu đối với hàng hóa khi tái xuất, tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH14 quy định: “Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu”; khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH14 quy định “Hàng hóa quy định tại điểm a,b,c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến”.

Điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu, không phải nộp thuế xuất khẩu: “Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm: Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu; người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin hải về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa”.

Với các quy định này, Tổng cục Hải quan cho biết, nếu hàng hóa nhập khẩu chưa qua sử dụng, gia công, chế biến nhưng phải tái xuất ra nước ngoài (mã loại hình tờ khai B13) sẽ được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu.

Trong đó, hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Hồ sơ không thu thuế xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 37a được nêu tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2020/NĐ-CP.

Ý kiến bạn đọc

Đọc tiếp

Đọc nhiều